Mất điện tiếng anh là gì

Mất điện tiếng anh là gì Led Sang
Led Sang
Author:
undefined
Mất điện tiếng anh là gì
Trong cuộc sống hằng ngày ta vẫn hay gặp những khoản thời gian bị mất điện, đây là điều quen thuộc với tất cả mỗi người chúng ta nhưng liệu bạn có hiểu Mất điện tiếng anh là gì? Hay những điều thú vị về mất điện hay không. Bài viết này sẽ mang đến cho các bạn những thông tin hữu ích đó.

Tin tức

Mất điện tiếng anh là gì

Trong cuộc sống hằng ngày ta vẫn hay gặp những khoản thời gian bị mất điện, đây là điều quen thuộc với tất cả mỗi người chúng ta nhưng liệu bạn có hiểu Mất điện tiếng anh là gì?  Hay những điều thú vị về mất điện hay không. Bài viết này sẽ mang đến cho các bạn những thông tin hữu ích đó.

Mất điện là gì?

Mất điện (hay còn gọi là cúp điện, cúp điện, mất nguồn, mất điện, mất nguồn, mất điện) trong tiếng anh là Power cut, là mất nguồn điện cung cấp cho người dùng cuối. Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến sự cố mất điện trong mạng điện. Ví dụ về các nguyên nhân này bao gồm sự cố tại trạm điện, hư hỏng đường dây tải điện, trạm biến áp hoặc các bộ phận khác của hệ thống phân phối, đoản mạch, lỗi xếp tầng, hoạt động của cầu chì hoặc ngắt mạch.

Sự cố mất điện đặc biệt nghiêm trọng ở những nơi có nguy cơ về môi trường và an toàn công cộng. Các tổ chức như bệnh viện, nhà máy xử lý nước thải và hầm mỏ thường sẽ có nguồn điện dự phòng như máy phát điện dự phòng, sẽ tự động khởi động khi mất điện. Các hệ thống quan trọng khác, chẳng hạn như viễn thông, cũng được yêu cầu có nguồn điện khẩn cấp. Phòng chứa pin của tổng đài điện thoại thường có các dãy pin axit-chì để dự phòng và cũng có một ổ cắm để kết nối máy phát điện trong thời gian dài mất điện

Các loại mất điện

Mất điện được phân loại thành ba hiện tượng khác nhau, liên quan đến thời gian và ảnh hưởng của việc mất điện:

  • Sự cố thoáng qua là sự cố mất nguồn thường do sự cố trên đường dây điện. Nguồn tự động được khôi phục sau khi lỗi được khắc phục.
  • Hiện tượng sụt áp là sự sụt giảm điện áp trong nguồn điện. Thuật ngữ brownout xuất phát từ độ mờ do ánh sáng gây ra khi điện áp giảm xuống. Brownouts có thể khiến thiết bị hoạt động kém hoặc thậm chí hoạt động không chính xác.
  • Mất điện là mất điện toàn bộ cho một khu vực và là hình thức mất điện nghiêm trọng nhất có thể xảy ra. Sự cố mất điện do hoặc dẫn đến sự cố trạm điện đặc biệt khó phục hồi nhanh chóng. Sự cố mất điện có thể kéo dài từ vài phút đến vài tuần tùy thuộc vào tính chất của sự cố mất điện và cấu hình của mạng điện.

Mất điện luân phiên xảy ra khi nhu cầu sử dụng điện vượt quá khả năng cung cấp, và cho phép một số khách hàng nhận điện ở điện áp yêu cầu trong khi những khách hàng khác không có điện. Chúng thường xảy ra ở các nước đang phát triển và có thể được lên lịch trước hoặc xảy ra mà không cần báo trước. Chúng cũng đã xảy ra ở các nước phát triển, chẳng hạn trong cuộc khủng hoảng điện ở California năm 2000-2001, khi chính phủ bãi bỏ quy định làm mất ổn định thị trường điện. Mất điện cũng được sử dụng như một biện pháp an toàn công cộng, chẳng hạn như để ngăn chặn rò rỉ khí đốt (ví dụ: điện đã bị cắt ở một số thị trấn để đối phó với các vụ nổ khí đốt ở Thung lũng Merrimack) hoặc để ngăn cháy rừng xung quanh các đường dây tải điện được bảo trì kém (chẳng hạn như trong đợt ngắt điện ở California năm 2019).

Bảo vệ hệ thống điện khỏi sự cố mất điện

Trong mạng cung cấp điện, công suất phát và tải điện (nhu cầu) phải rất cân bằng nhau trong mỗi giây để tránh quá tải cho các thành phần mạng, có thể làm hỏng chúng nghiêm trọng. Rơle và cầu chì bảo vệ được sử dụng để tự động phát hiện quá tải và ngắt các mạch có nguy cơ hư hỏng.

Trong một số trường hợp nhất định, một thành phần mạng lưới ngừng hoạt động có thể gây ra biến động trong các hệ thống lân cận của mạng dẫn đến sự cố theo tầng làm tăng tổn thất cho hệ thống. Điều này có thể bao gồm từ một tòa nhà, một khu phố, toàn bộ thành phố, đến toàn bộ lưới điện.

Các hệ thống điện hiện đại được thiết kế để chống lại loại hỏng hóc phân tầng này, nhưng nó có thể không thể tránh khỏi. Hơn nữa, vì không có lợi ích kinh tế ngắn hạn nào để ngăn ngừa các trường hợp hư hỏng quy mô lớn hiếm gặp. Các nhà nghiên cứu đã bày tỏ lo ngại rằng có xu hướng làm xói mòn khả năng phục hồi của mạng theo thời gian, điều này chỉ được sửa chữa sau khi xảy ra sự cố lớn. Trong một ấn phẩm năm 2003, Carreras và các đồng tác giả đã tuyên bố rằng việc giảm thiểu khả năng xảy ra sự cố nhỏ chỉ làm tăng khả năng xảy ra những sự cố lớn hơn. Trong trường hợp đó, lợi ích kinh tế ngắn hạn của việc giữ cho khách hàng cá nhân hài lòng làm tăng khả năng mất điện trên quy mô lớn.

Bảo vệ hệ thống máy tính khỏi sự cố mất điện

Hệ thống máy tính và các thiết bị điện tử khác có chứa mạch logic dễ bị mất dữ liệu hoặc hư hỏng phần cứng có thể do mất nguồn đột ngột. Chúng có thể bao gồm thiết bị mạng dữ liệu, máy chiếu video, hệ thống báo động cũng như máy tính. Để bảo vệ hệ thống máy tính chống lại điều này, việc sử dụng nguồn điện liên tục hoặc 'UPS' có thể cung cấp dòng điện liên tục nếu nguồn điện chính không khả dụng trong một khoảng thời gian ngắn. Để bảo vệ chống lại dòng điện tăng vọt (các trường hợp điện áp tăng trong vài giây), có thể làm hỏng phần cứng khi có điện trở lại, một thiết bị đặc biệt được gọi là bộ bảo vệ tăng điện áp hấp thụ điện áp vượt quá có thể được sử dụng.

Khôi phục nguồn điện sau sự cố mất điện trên diện rộng

Việc khôi phục nguồn điện sau khi mất điện trên diện rộng có thể khó khăn do các trạm phát điện cần được đưa trở lại hoạt động. Thông thường, điều này được thực hiện với sự trợ giúp của nguồn điện từ phần còn lại của lưới điện. Trong trường hợp hoàn toàn không có điện lưới, cần thực hiện cái gọi là khởi động đen để khởi động lưới điện vào hoạt động. Các phương tiện làm như vậy sẽ phụ thuộc rất nhiều vào hoàn cảnh địa phương và các chính sách vận hành, nhưng thông thường các tiện ích truyền tải sẽ thiết lập các 'đảo điện' cục bộ, sau đó được kết hợp dần dần với nhau. Để duy trì tần số cung cấp trong giới hạn có thể chịu được trong quá trình này, nhu cầu phải được kết nối lại theo cùng tốc độ mà việc phát điện được khôi phục, đòi hỏi phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa các trạm điện, các tổ chức truyền tải và phân phối.

Như vậy qua bài viết Mất điện tiếng anh là gì hy vọng các bạn đã hiểu thêm về mất điện là gì, các loại mất điện và các biện pháp phòng ngừa tránh tổn thất.